Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá và là tài sản riêng của mỗi quốc gia. Vì vậy, đất đai được quy định rõ ràng và được giới hạn cho các mục đích sử dụng khác nhau. Vậy bạn có bao giờ thắc mắc một lô đất công cộng khác của DCK là gì không? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Đất DCK là gì?
Đất xây dựng các công trình công cộng khác mang ký hiệu DCK là đất ngoài khu dân cư, đất nông nghiệp, đất sử dụng cho gia đình và cá nhân. Những vùng đất này thuộc quyền sở hữu và quản lý của Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền bảo tồn và quản lý.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 53/2011/ND-CP, đất sử dụng vào mục đích công cộng khác không phải nộp thuế sử dụng đất.
Cụ thể, các loại đất sử dụng vào công trình công cộng nhà nước bao gồm:
- Đất sử dụng công cộng tại khu dân cư nông thôn và khu đô thị.
- Đất xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghệ cao, khu công nghiệp, khu kinh tế. Quy hoạch đất đai khu vực này đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khu đất sẽ xây dựng hệ thống mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống đường dây truyền tải điện, hệ thống đường ống dẫn khí đốt và dầu.
- Khu đất nằm trong hành lang bảo vệ khu vực hệ thống mạng lưới thông tin liên lạc, hệ thống đường dây tải điện và hệ thống đường ống dẫn dầu khí.
- Đất ao hồ, nhà máy điện, trạm truyền tải điện, đập thủy điện, năng lượng gió.
- Đất xây dựng khu xử lý, lưu giữ, chôn lấp chất thải, phế thải được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đất xây dựng nhà hỏa táng, nhà tang lễ.
Quy định về việc sử dụng đất xây dựng công trình công cộng khác (DCK)
Như đã nói ở trên, đất xây dựng công cộng là loại đất có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Vì vậy, cách thức sử dụng đất DCK cũng phải tuân theo những quy định rất chặt chẽ và rõ ràng. Bạn có thể tham khảo các điều 155, 53 và 56 Luật Đất đai 2013 để biết thêm chi tiết:
- Đất xây dựng công trình công cộng không phải là đất đã khai hoang phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng nông thôn, quy hoạch xây dựng đô thị. Các kế hoạch này phải được cơ quan nhà nước có liên quan phê duyệt.
- Đất muốn sử dụng vào mục đích công cộng khác phải có quy hoạch chi tiết. Cần chỉ rõ khu chức năng nào được sử dụng vào mục đích công cộng và mục đích thương mại nào. Khu chức năng được sử dụng vào mục đích công cộng và phi thương mại.
- Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đối với đất nằm trong khu chức năng không sử dụng vào mục đích thương mại. Ngược lại, đất nằm trong khu chức năng, sử dụng vào mục đích thương mại sẽ được Nhà nước giao đất theo hình thức cho thuê.
- Chủ đầu tư và người quản lý đất đai có trách nhiệm thi công và xử lý đất. Nhà nước giao đất, cho nhà đầu tư thuê đất nhằm mục đích kinh doanh, xây dựng, chuyển nhượng và một số hình thức hỗ trợ khác.
Một số lưu ý khi sử dụng đất DCK
Đất dành cho các công trình công cộng khác thuộc nhóm đất có vai trò vô cùng quan trọng đối với đời sống con người. Vì vậy, khi nhà đầu tư, doanh nghiệp có được quyền sử dụng đất cần hết sức lưu ý những điểm sau:
Nhà đầu tư, công ty được cấp quyền sử dụng đất cho các công trình công cộng khác phải bảo đảm đất được sử dụng đúng mục đích. Và mục tiêu này đã được ghi rõ trong hợp đồng giữa công ty và cơ quan có thẩm quyền. Vì vậy, những công trình xây dựng trái phép trên đất ĐBSCL sẽ bị cưỡng chế dỡ bỏ và xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trước khi thực hiện các công trình công cộng phải được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền. Cần phải trình quy hoạch xây dựng, xác định cụ thể từng khu chức năng, mục đích sử dụng. Đặc biệt dành cho doanh nghiệp hay không?
- Khi xây dựng công trình công cộng phải đảm bảo xây dựng đúng quy hoạch được duyệt. Tuyệt đối không lấn sang các khu vực lân cận để mở rộng diện tích xây dựng.
- Chủ cơ quan, doanh nghiệp sử dụng đất vào công trình công cộng có trách nhiệm bảo vệ và chuẩn bị đầy đủ hồ sơ pháp lý. Ngoài ra, cũng cần đảm bảo diện tích đất ban đầu còn nguyên vẹn 100%.
- Đất công không thể được sử dụng vào mục đích riêng.
Kết luận
Đất xây dựng công trình công cộng (DCK) là đất không thuộc phạm vi đất ở, đất nông nghiệp hoặc đất sử dụng cho gia đình, cá nhân. Những vùng đất này thuộc quyền sở hữu và quản lý của Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền bảo tồn và quản lý.