Đất DSH Là Gì? Giải Đáp Các Câu Hỏi Thường Gặp Về Đất DSH

Ở các khu dân cư, ở thôn/xã có một không gian sinh hoạt chung gọi là nhà văn hóa cộng đồng. Các dự án này được xây dựng trên khu đất chuyên dùng – khu đất dành riêng cho hoạt động cộng đồng DSH. Trong bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu đất DSH là gì? Đồng thời, giải đáp một số thắc mắc của độc giả về nhóm đất này.

Sàn DSH là gì? Câu trả lời từ A đến Z về Đất cộng đồng DSH

Đất DSH là gì?

Các lô đất sinh hoạt cộng đồng trên quy hoạch địa chính được viết tắt là DSH . Trên lãnh thổ này, người dân có thể gặp gỡ, tổ chức và tham gia các hoạt động cộng đồng khác như hội trường, lễ đính hôn (của người Khmer); Xây dựng trụ sở thôn, ấp, thôn, thôn, phum, sóc và tổ dân phố.

Nếu trong khu dân cư nơi bạn sinh sống có một khu đất hoang để tổ chức lễ hội làng, các chương trình giao lưu, chương trình văn hóa nghệ thuật làng xã, hay là nơi phổ biến các quy định, chính sách mới thì đó chính là đất cộng đồng, viết tắt là DSH.

Câu hỏi thường gặp về đất DSH

Có thể hiểu đất cộng đồng DSH là đất tập thể, người dân được phép sử dụng nhưng phải tuân theo những quy định, hướng dẫn chung. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp mà chúng tôi đã giải đáp.

Đất DSH có phải nộp thuế không?

Liên quan đến việc nộp thuế tài sản, nhiều câu hỏi đặt ra là chủ sở hữu tài sản chung có nên nộp thuế tài sản hay không? Theo đó, đất DSH là đất phi nông nghiệp, được sử dụng vào mục đích công cộng và xây dựng các công trình công cộng. Vì vậy, cá nhân/tập thể quản lý, sử dụng đất cho các hoạt động cộng đồng của DSH không phải nộp thuế tài sản.

Sàn DSH là gì? Giải đáp từ A-Z về Đất Cộng Đồng DSH

Ai đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất DSH?

Câu hỏi tiếp theo chúng tôi nhận được liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất cộng đồng DSH. Vậy tên ai sẽ có trên giấy chứng nhận?

Tại điểm i khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT đã nêu rõ các vấn đề liên quan đến giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. gắn liền với đất. Cụ thể hơn như sau: “Cộng đồng cư trú, ghi tên cộng đồng cư trú (do cộng đồng cư trú xác định, được UBND xã xác nhận) và địa chỉ nơi sinh sống chung của cộng đồng dân cư”.

Như vậy, người có tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của DSH để sinh hoạt cộng đồng đều được người dân bàn bạc, đề xuất và được UBND xã chấp thuận. Trên giấy chứng nhận ghi rõ địa chỉ nơi thường trú. Người đại diện có thể là trưởng thôn/làng/khu mà người dân tin tưởng.

Đất cộng đồng DSH được sử dụng trong bao lâu?

Thời hạn sử dụng đất cho các hoạt động của cộng đồng DSH sẽ do cơ quan quản lý quy định, trong đó quan trọng nhất là lãnh đạo địa phương và các cơ quan hữu quan cấp xã/huyện/tỉnh. Thời gian này phụ thuộc vào mục đích sử dụng đất cũng như quá trình sử dụng và hiệu quả của dự án xây dựng.

Nhìn chung, khoảng thời gian này sẽ được cố định hàng năm. Sau một thời gian sử dụng, chiếm hữu sẽ được cơ quan quản lý hoặc cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác định lại.

Trách nhiệm người lãnh đạo trong sử dụng đất DSH

Nói chung, đất cộng đồng DSH là đất được Nhà nước giao cho cộng đồng nhà ở. Vì vậy, trách nhiệm của người quản lý, cơ quan quản lý là vô cùng quan trọng trong việc sử dụng đất đai hợp lý, hợp pháp.

Sàn DSH là gì? Giải đáp từ A-Z về Đất Cộng Đồng DSH

Người lãnh đạo nên làm những việc sau:

  • Sử dụng đất cộng đồng DSH cho các mục đích hợp pháp được chính quyền địa phương phù hợp cho phép.
  • Sử dụng đúng diện tích được phân bổ, không lấn chiếm, mở rộng diện tích trái quy định. Nếu có lý do chính đáng và bằng chứng cần thiết thì việc gia hạn phải được cơ quan công quyền chấp thuận.
  • Giám sát chặt chẽ, chặt chẽ quá trình xây dựng các dự án trên đất cộng đồng.
  • Chủ trì các hoạt động diễn ra trên vùng đất DSH để hoạt động cộng đồng hiệu quả, phục vụ đời sống nhân dân.

Kết luận

Những vùng đất giàu đa dạng sinh học là những vùng đất dành cho các hoạt động cộng đồng. Trên khu vực này, người dân có thể gặp gỡ, tổ chức và tham gia các hoạt động cộng đồng khác như hội trường, lễ đính hôn (của đồng bào Khmer); Xây dựng trụ sở thôn, ấp, thôn, huyện, tổ dân phố. Đất cộng đồng dân cư là đất được nhà nước giao cho cộng đồng dân cư. Vì vậy, trách nhiệm của các nhà quản lý, cơ quan quản lý là vô cùng quan trọng trong việc sử dụng đất đai hợp lý, hợp pháp.

Bài viết liên quan